Phân loại Hươu la

Hươu non

Hươu la có thể được chia thành hai nhóm chính: Hươu la (sensu stricto) và hươu đuôi đen. Nhóm thứ nhất bao gồm tất cả các phân loài, ngoại trừ O. h. columbianusO. h. sitkensis, đó là trong nhóm hươu đuôi đen.[3] Hai nhóm chính từng được xem như loài riêng biệt, nhưng chúng lai giống, và hầu như tất cả nhà chức trách gần đây xem xét hươu la và hươu đuôi đen như cùng loài.[1][3][4][5][7][21] Dường như hươu la tiến hóa từ hươu đuôi đen.[7] Mặc dù vậy, mtDNA của hươu đuôi trắng và hươu la tương tự nhau, nhưng có sự khác biệt so với hươu đuôi đen.[7] Điều này có thể là kết quả của sự pha trộn gen, mặc dù giống lai giữa hươu la và hươu đuôi trắng hiếm trong tự nhiên (dường như phổ biến hơn tại địa phương tây Texas), và tỷ lệ sống con lai thấp ngay cả trong điều kiện nuôi nhốt.[6][7] Nhiều tuyên bố quan sát giống lai tự nhiên không hợp pháp, như nhận dạng dựa trên đặc điểm bên ngoài khá phức tạp.[6]

Phân loài

Một số nhà chức trách đã công nhận O. h. crooki là một danh pháp đồng nghĩa của O. h. eremicus, nhưng kiểu mẫu vật xưa cũ là một con lai giữa hươu la và hươu đuôi trắng, vì vậy danh pháp O. h. crooki không hợp lệ.[3][22] Ngoài ra, tính hợp lệ của O. h. inyoensis được đặt câu hỏi, hai danh pháp hươu phân bố biển đảo O. h. cerrosensis và O. h. sheldoni có lẽ là đồng nghĩa với O. h. eremicus hoặc O. h. peninsulae.[21]

10 phân loài hợp lệ dựa trên ấn bản thứ ba quyển sách Mammal Species of the World (Loài hữu nhũ thế giới) là:[3]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Hươu la http://www.coueswhitetail.com/2012/05/tails-with-a... http://books.google.com/books?id=-xQalfqP7BcC http://books.google.com/books?id=EH4jm-86BIkC http://books.google.com/books?id=Srcs-QkT0v0C http://books.google.com/books?id=T37sFCl43E8C http://books.google.com/books?id=bcWZX-IMEVkC http://books.google.com/books?id=jdw0oSIez34C http://www.motherearthnews.com/Nature-and-Environm... http://www.departments.bucknell.edu/biology/resour... http://www.departments.bucknell.edu/biology/resour...